Hàng năm, mỗi bệnh viện tiếp nhận và điều trị hàng trăm bệnh nhi mắc tiêu chảy cấp. Đặc biệt vào mùa hè là thời kỳ cao điểm về số bệnh nhi phải nhập viện vì nguyên nhân này. Bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và điều trị phù hợp, kịp thời sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm do rối loạn nước và điện giải thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về tiêu chảy cấp thông qua bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chảy cấp ở trẻ em
1.1 Chẩn đoán lâm sàng tiêu chảy cấp ở trẻ em
- Nôn trớ (nôn ói): xuất hiện đầu tiên. Trẻ nôn nhiều, sau đó bớt dần và tiếp theo đến tiêu chảy.
- Đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.
- Có thể có sốt, đau bụng, ho, chảy mũi.
- Các dấu hiệu nặng: thở mạnh, sâu, môi đỏ, chướng bụng, liệt ruột cơ năng, rối loạn nhịp tim, nhược cơ toàn thân.
- Đánh giá tình trạng mất nước:
Ngoài ra cần lưu ý các dấu hiệu đánh giá mất nước khác:
- Niêm mạc miệng/môi: Khô nứt nẻ/khô/ẩm ướt.
- Nước mắt: Không nước mắt/ít/bình thường.
- Thóp: Trũng phẳng.
1.2. Chẩn đoán cận lâm sàng tiêu chảy cấp ở trẻ em
- Phần lớn trẻ bị tiêu chảy cấp không cần thiết chỉ định làm xét nghiệm thường quy.
- Chỉ định làm xét nghiệm điện giải đồ khi trẻ được điều trị tại bệnh viện và có biểu hiện mất nước, mất nước nặng hoặc diễn biến bệnh và các biểu hiện lâm sàng không tương xứng với mức độ của tiêu chảy.
- Chỉ định làm xét nghiệm công thức máu, CRP cho các trường hợp nghi ngờ có nhiễm khuẩn kèm theo hoặc mất nước nặng.
- Chỉ định xét nghiệm phân, cấy phân cho các trường hợp tiêu chảy phân máu, tiêu chảy phân nước nặng nghi ngờ tả, tiêu chảy nặng và kéo dài, tiêu chảy trên trẻ suy giảm miễn dịch
- Soi tươi tìm ký sinh trùng trong phân khi lâm sàng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng
2. Nguyên nhân gây ra tiêu chảy cấp ở trẻ em
Mặc dù nhiễm trùng ống tiêu hóa là nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em thường gặp nhất, tình trạng tiêu chảy lỏng có thể do nhiều rối loạn khác nhau:
2.1. Nhiễm khuẩn
Nhiễm trùng đường ruột do các tác nhân gây bệnh:
- Virus: rotavirus, calicivirus, norwalk-like virus, astrovirus, enteric-type adenovirus.
- Vi khuẩn: campylobacter jejuni, salmonella, escherichia coli (eiec, ehec, etec, epec) shigella, yersinia enterocolitica, clostridium difficile, vibrio parahaemolyticus, vibrio cholerae 01.
- Ký sinh trùng: cryptosporidium, giardia lamblia.
Nhiễm trùng ngoài ruột: nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, viêm màng não, nhiễm trùng huyết.
2.2 Tiêu chảy do thuốc: Liên quan đến việc sử dụng kháng sinh và các loại thuốc khác.
2.3 Dị ứng thức ăn: Dị ứng Protein sữa bò, protein đậu nành, dị ứng với một số loại thức ăn khác.
2.4 Các nguyên nhân ít gặp khác: Rối loạn quá trình tiêu hóa hấp thu, viêm ruột do hóa trị hay xạ trị, các bệnh lý ngoại khoa (viêm ruột thừa cấp, lồng ruột), thiếu vitamin(B), sử dụng kim loại nặng
3. Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em
Nguyên tắc điều trị cho bé tiêu chảy:
- Bù nước và điện giải trong dự phòng và điều trị.
- Điều trị hỗ trợ
- Dự phòng suy dinh dưỡng
- Sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy cấp
- Dự phòng tái phát và lây lan
3.1 Bù nước và điện giải trong dự phòng và điều trị
Phác đồ A: Điều trị những trường hợp tiêu chảy chưa có biểu hiện mất nước.
- Đối với trẻ đang bú mẹ, tiếp tục các cữ bú bình thường. Mỗi lần nên cho trẻ bú nhiều hơn và lâu hơn sau mỗi lần bú.
- Nếu trẻ đang bú mẹ hoàn toàn, cho bé sử dụng thêm dung dịch Oresol sau bú.
- Nếu trẻ bú mẹ không hoàn toàn, không nên cho bé uống thường xuyên các loại chất lỏng khác ngoài dung dịch ORS(Oresol)
- Tuy nhiên, mẹ hãy cân nhắc việc bổ sung chất lỏng thông thường nếu trẻ liên tục từ chối dung dịch ORS bao gồm: nước( súp, cơm, cháo), trà loãng, không sử dụng trái cây hoặc đồ uống có ga.
Lượng dịch bổ sung cho trẻ so với lượng nước bình thường bé uống vào:
- Trẻ < 2 tuổi: 50-100ml sau mỗi lần đi ngoài và giữa mỗi lần.
- Trẻ từ 2 đến 10 tuổi: 100-200ml sau mỗi lần đi ngoài và giữa mỗi lần.
- Trẻ ≥ 10 tuổi: Uống cho đến khi hết khát, tối đa 2000ml/ngày.
Phác đồ B: Điều trị các trường hợp mất nước vừa và nhẹ, cho bệnh nhi uống ORS dựa theo cân nặng hay tuổi
Lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu (ml):
Nếu biết cân nặng có thể tính lượng dịch cần bù bằng công thức:
Số lượng nước (ml) uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml.
Cách cho uống:
- Trẻ nhỏ 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa, đối với trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén.
- Nếu trẻ nôn cho ngừng uống 10 phút sau đó cho uống chậm hơn.
Phác đồ C: Áp dụng điều trị trong những trường hợp mất nước nặng
Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringer Lactat (hoặc dung dịch muối sinh lý) chia số lượng và thời gian như sau:
Cứ 1-2 giờ đánh giá lại bệnh nhân.
Lại truyền một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự nếu mạch quay còn yếu hoặc không bắt được. Nếu tình trạng mất nước không tiến triển tốt thì truyền nhanh hơn.
Ngay khi bệnh nhân có thể uống được, hãy cho uống ORS (5ml /kg/giờ).
Nếu không truyền được, tùy từng điều kiện cụ thể có thể chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để truyền dịch hoặc đặt ống thông dạ dày cho ORS với số lượng 20ml/kg/giờ (tổng số 120ml/kg)
Cho ăn trở lại ngay khi trẻ có thể ăn được như tiếp tục bú mẹ hoặc cho trẻ ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng.
3.2 Điều trị hỗ trợ
Bù nước và điện giải đầy đủ.
Racecadotril (thuốc cầm tiêu chảy – tham khảo:smecta): 1,5mg/kg/lần x 3 lần/ngày kết hợp với bù nước, điện giải đầy đủ và không dùng quá 7 ngày
Không sử dụng thuốc cầm nôn, cầm đi ngoài.
3.3 Dự phòng suy dinh dưỡng.
3.3.1 Chế độ ăn cho trẻ bị tiêu chảy
Cho trẻ ăn sớm khẩu phần ăn hàng ngày 4 – 6 giờ sau bù nước và điện giải với lượng tăng dần
Chế độ ăn đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi bị tiêu chảy
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, bú nhiều lần, không bắt mẹ kiêng khem
- Nếu mẹ không có sữa: dùng các loại sữa không có đường lactose (sữa free lactose), hoặc các loại sữa đã lên men: sữa chua hoặc dùng sữa đậu tương (đậu nành). Sữa chua phải được làm từ loại sữa dành cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Chế độ ăn đối với trẻ từ 6-12 tháng bị tiêu chảy kéo dài
- Tiếp tục bú mẹ
- Pha sữa động vật bằng nước cháo làm giảm 5% nồng độ đường lactose hoặc cho trẻ ăn sữa chua, sữa đậu tương. Đảm bảo thức ăn bổ sung: bột, cháo xay nấu với thịt, rau xanh. Khi chế biến đảm bảo lỏng vừa phải,. dễ tiêu hoá, cân đối.
- Cho ăn nhiều bữa trong ngày: ít nhất 6 bữa
Chế độ ăn đối với trẻ từ 1 tuổi trở lên bị tiêu chảy
- Bú mẹ hoặc ăn sữa động vật, sữa bột công thức như trên
- Chế biến thức ăn dưới dạng cháo, súp từ gạo, khoai, rau, thịt, đậu đỗ.
- Đảm bảo 50% năng lượng từ các thức ăn còn lại 50% từ sữa hoặc sản phẩm sữa, đảm bảo năng lượng 110Kcal/kg/24h.
- Khi tiêu chảy khỏi được 1 tuần thì mới chuyển dần về chế độ ăn bình thường theo tuổi.
Sau khi khỏi tiêu chảy, cho ăn thêm ngày 1 bữa ngoài những bữa ăn bình thường trong 2-4 tuần.
3.3.2 Cho trẻ uống bổ sung kẽm
Kẽm sẽ làm rút ngắn thời gian và mức độ trầm trọng tình trạng tiêu chảy của trẻ. Ngoài ra, Kẽm giúp cải thiện sự ngon miệng và tăng trưởng.
- Trẻ < 6 tháng tuổi: 10mg/ngày, trong vòng 10-14 ngày.
- Trẻ ≥ 6 tháng tuổi: 20mg/ngày, trong vòng 10-14 ngày.
Xem thêm >>> Hướng dẫn bổ sung kẽm cho trẻ bị tiêu chảy
3.4 Sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy cấp
Không chỉ định sử dụng kháng sinh cho tất cả các trường hợp tiêu chảy cấp.
Chỉ định kháng sinh cho trẻ ở các trường hợp tiêu chảy cấp sau:
- Tiêu chảy phân máu.
- Tiêu chảy phân nước mất nước nặng nghi ngờ tả.
- Tiêu chảy do Giardia.
- Trẻ mắc tiêu chảy kèm theo các nhiễm trùng khác: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu…
Kháng sinh sử dụng trong điều trị các nguyên nhân gây tiêu chảy:
Tả
- Azithromycin: 6-20mg/kg/ x 1 lần/ngày x 1-5 ngày (uống một lần duy nhất)
- Erythromycin: 1g (trẻ em 40 mg/kg cân nặng), uống 3 ngày.
- Doxycyclin: 100mg x 3 viên uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).
Lỵ trực khuẩn
- Ciprofloxacin: 15mg/kg/lần x 2 lần/ngày (uống)
- Pivmecillinam: 20mg/kg/lần x4 lần/ngày x 5 ngày (uống)
- Ceftriaxone: 50-100mg/kg x1 lần/ngày x 2-5 ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc bắp)
Campylobacter
- Azithromycin: 6-20mg/kg/ x 1 lần/ngày 1-5 ngày (uống)
Lỵ Amip
- Metronidazole: 10mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 ngày (uống) (Nếu bệnh nặng dùng trong 10 ngày)
Giardia (Đơn bào)
- Metronidazole: 5mg/kg/lần x 3 lần/ngày x5 ngày ( uống)
3.5 Dự phòng tái phát và lây lan
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
- Sử dụng vaccine phòng bệnh:
- Tiêm phòng đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Phòng đặc hiệu tiêu chảy bằng vaccin: Rotavirus, tả, thương hàn.
- Cải thiện chế độ ăn và tập quán ăn uống..
- Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống.
- Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm khi chế biến hoặc bảo quản thức ăn.
- Rửa tay thường xuyên khi chăm sóc trẻ.
- Xử lý phân của trẻ an toàn.
Tham khảo thêm:
1.Thực đơn cho bé tiêu chảy cấp mau hồi phục
KẾT LUẬN: Tiêu chảy cấp là tình trạng nguy hiểm và hay gặp ra ở trẻ nhỏ. Cha mẹ hãy đề phòng nguyên nhân và loại bỏ những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tình trạng bệnh ở trẻ nhỏ. Mọi thắc mắc liên quan đến sức khoẻ của trẻ hãy liên hệ với chuyên gia của chúng tôi theo HOTLINE 1900 9482 hoặc 0967 629 482.
Dược sĩ Hải Yến tốt nghiệp ĐH Dược Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhi khoa, dặc biệt lĩnh vực tiêu hóa, dinh dưỡng, da liễu nhi khoa. Hiện tại Dược sĩ Hải Yến đảm nhiệm vị trí tư vấn tại FHI Việt Nam.